1. Mở thừa kế là gì?

Mở thừa kế là sự kiện pháp lý xảy ra khi một người chết và di sản của họ được chuyển giao cho những người thừa kế theo quy định của pháp luật hoặc theo di chúc. Sự kiện này đánh dấu việc bắt đầu quá trình phân chia tài sản cho những người thừa kế.

2. Căn cứ xác định thời điểm mở thừa kế

Theo Khoản 1 Điều 611 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định: “Thời điểm mở thừa kế là thời điểm người có tài sản chết. Trường hợp Tòa án tuyên bố một người là đã chết thì thời điểm mở thừa kế là ngày được xác định tại khoản 2 Điều 71 của Bộ luật này”.
Quy định trên đã xác định cái chết của một người theo hai nghĩa: chết về mặt sinh học (cái chết thực tế) và chết về mặt pháp lý (tuyên bố chết).

2.1. Thời điểm mở thừa kế được xác định theo thời điểm người có tài sản chết

Theo quy định của Điều 33 Luật hộ tịch 2014, trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày có người chết thì vợ, chồng hoặc con, cha, mẹ hoặc người thân thích khác của người chết có trách nhiệm đi đăng ký khai tử; trường hợp người chết không có người thân thích thì đại diện của cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan có trách nhiệm đi khai tử.

Do đó, thời điểm người có tài sản chết được xác định theo giấy chứng tử được cơ quan có thẩm quyền cấp.

Nội dung đăng ký khai tử được xác định theo giấy báo tử hoặc giấy tờ thay giấy báo tử do cơ quan có thẩm quyền sau đây cấp:

– Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó chết có trách nhiệm cấp giấy báo tử trong trường hợp thông thường;

– Đối với người chết tại cơ sở y tế thì Thủ trưởng cơ sở y tế cấp giấy báo tử;

– Đối với người chết do thi hành án tử hình thì Chủ tịch Hội đồng thi hành án tử hình cấp giấy xác nhận việc thi hành án tử hình thay giấy báo tử;

– Đối với người bị Tòa án tuyên bố là đã chết thì bản án, quyết định có hiệu lực của Tòa án thay giấy báo tử;

– Đối với người chết trên phương tiện giao thông, chết do tai nạn, bị giết, chết đột ngột hoặc chết có nghi vấn thì văn bản xác nhận của cơ quan công an hoặc kết quả giám định của cơ quan giám định pháp y thay giấy báo tử.

Như vậy, thời điểm chết để xác định thời điểm mở thừa kế phải căn cứ vào giấy báo tử hoặc giấy tờ thay thế giấy báo tử.

2.2. Thời điểm mở thừa kế được xác định theo thời điểm chết về mặt pháp lý (được tuyên bố chết)

Theo quy định tại khoản 1 Điều 71 Bộ luật Dân sự năm 2015, người có quyền, lợi ích liên quan có thể yêu cầu Tòa án ra quyết định tuyên bố một người là đã chết trong trường hợp sau đây:

– Sau 03 năm, kể từ ngày quyết định tuyên bố mất tích của Tòa án có hiệu lực pháp luật mà vẫn không có tin tức xác thực là còn sống;

– Biệt tích trong chiến tranh sau 05 năm, kể từ ngày chiến tranh kết thúc mà vẫn không có tin tức xác thực là còn sống;

– Bị tai nạn hoặc thảm họa, thiên tai mà sau 02 năm, kể từ ngày tai nạn hoặc thảm họa, thiên tai đó chấm dứt vẫn không có tin tức xác thực là còn sống, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác;

– Biệt tích 05 năm liền trở lên và không có tin tức xác thực là còn sống mặc dù đã áp dụng đầy đủ các biện pháp thông báo, tìm kiếm theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự nhưng vẫn không có tin tức xác thực về việc người đó còn sống hay đã chết.
Thời hạn 05 năm được tính từ ngày biết được tin tức cuối cùng về người đó; nếu không xác định được ngày có tin tức cuối cùng thì thời hạn này được tính từ ngày đầu tiên của tháng tiếp theo tháng có tin tức cuối cùng; nếu không xác định được ngày, tháng có tin tức cuối cùng thì thời hạn này được tính từ ngày đầu tiên của năm tiếp theo năm có tin tức cuối cùng.

Theo quy định của Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015, kèm theo đơn yêu cầu, người yêu cầu phải gửi tài liệu, chứng cứ để chứng minh người bị yêu cầu tuyên bố là đã chết thuộc các trường hợp nói trên. Trước khi ra quyết định tuyên bố một người là đã chết thì Tòa án phải ra quyết định thông báo tìm kiếm thông tin về người bị yêu cầu tuyên bố là đã chết.

Như vậy, thời điểm một người bị coi là đã chết theo bản án của toà án là ngày Tòa án xác định trong bản án, quyết định tuyên bố một người là đã chết có hiệu lực pháp luật.

3. Địa điểm mở thừa kế

Theo Khoản 2 Điều 611 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định: “Địa điểm mở thừa kế là nơi cư trú cuối cùng của người để lại di sản; nếu không xác định được nơi cư trú cuối cùng thì địa điểm mở thừa kế là nơi có toàn bộ di sản hoặc nơi có phần lớn di sản”.

Theo đó, địa điểm mở thừa kế phụ thuộc vào nơi cư trú cuối cùng của người để lại di sản. Nếu người để lại di sản có tài sản ở nhiều nơi, thì nơi mở thừa kế cũng có thể là nơi có tài sản đó.

Trường hợp 1: Xác định địa điểm mở thừa kế là nơi cư trú cuối cùng của người để lại di sản

Theo Điều 40 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định về nơi cư trú của cá nhân như sau:
– Nơi cư trú của cá nhân là nơi người đó thường xuyên sinh sống.

– Trường hợp không xác định được nơi cư trú của cá nhân theo quy định tại khoản 1 Điều này thì nơi cư trú của cá nhân là nơi người đó đang sinh sống.

– Trường hợp một bên trong quan hệ dân sự thay đổi nơi cư trú gắn với việc thực hiện quyền, nghĩa vụ thì phải thông báo cho bên kia biết về nơi cư trú mới.

Theo Điều 12 Luật Cư trú năm 2006, được sửa đổi, bổ sung năm 2013 cũng đã quy định về nơi cư trú của công dân:

“1. Nơi cư trú của công dân là chỗ ở hợp pháp mà người đó thường xuyên sinh sống. Nơi cư trú của công dân là nơi thường trú hoặc nơi tạm trú. Chỗ ở hợp pháp là nhà ở, phương tiện hoặc nhà khác mà công dân sử dụng để cư trú. Chỗ ở hợp pháp có thể thuộc quyền sở hữu của công dân hoặc được cơ quan, tổ chức, cá nhân cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ theo quy định của pháp luật.Nơi thường trú là nơi công dân sinh sống thường xuyên, ổn định, không có thời hạn tại một chỗ ở nhất định và đã đăng ký thường trú.
Nơi tạm trú là nơi công dân sinh sống ngoài nơi đăng ký thường trú và đã đăng ký tạm trú.
2. Trường hợp không xác định được nơi cư trú của công dân theo quy định tại khoản 1 Điều này thì nơi cư trú của công dân là nơi người đó đang sinh sống
”.

Theo các quy định nêu trên, có thể xác định địa điểm mở thừa kế như sau:

– Đối với cá nhân chỉ sống và sau đó chết tại một nơi cố định thì địa điểm mở thừa kế của người đó là nơi họ đã sống.

– Đối với cá nhân có hộ khẩu thường trú ở một nơi nhưng đồng thời có đăng ký tạm trú ở nhiều nơi thì địa điểm mở thừa kế vẫn được xác định tại nơi người đó đã đăng ký hộ khẩu thường trú dù họ đã chết tại nơi đang tạm trú hoặc ở nơi khác.

– Đối với cá nhân không có hộ khẩu thường trú nhưng họ có đăng ký tạm trú ở nhiều nơi khác nhau thì địa điểm mở thừa kế được xác định tại nơi họ đang tạm trú mà chết.

– Đối với cá nhân đã từng đăng ký hộ khẩu thường trú ở nhiều nơi khác nhau thì địa điểm mở thừa kế được xác định tại nơi họ đăng ký hộ khẩu thường trú cuối cùng.

Trường hợp 2:  Xác định địa điểm mở thừa kế là nơi có toàn bộ di sản hoặc nơi có phần lớn di sản

Theo đó, khi không thể xác định được nơi cư trú cuối cùng của người để lại di sản thì địa điểm mở thừa kế được căn cứ theo nơi có toàn bộ di sản hoặc nơi có phần lớn di sản của người chết. Việc xác định địa điểm mở thừa kế theo nơi có toàn bộ di sản hoặc nơi có phần lớn di sản sẽ có nhiều thuận lợi trong việc xác định di sản, kê khai, quản lý di sản và việc phân chia di sản.

4. Thủ tục mở thừa kế

Thủ tục mở thừa kế bao gồm các bước cơ bản sau:

– Thực hiện khai nhận di sản thừa kế: Người thừa kế cần nộp đơn khai nhận di sản, có thể có sự chứng kiến của công chứng viên hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

– Chuẩn bị hồ sơ: Hồ sơ thường bao gồm giấy chứng tử của người để lại di sản, giấy tờ chứng minh quan hệ thừa kế, và các giấy tờ liên quan đến tài sản thừa kế.

– Xác định phân chia di sản: Các bên liên quan sẽ tiến hành thỏa thuận về việc phân chia di sản thừa kế hoặc yêu cầu Tòa án phân chia trong trường hợp không thể thỏa thuận được.

– Đăng ký quyền sở hữu tài sản: Sau khi phân chia, cần thực hiện đăng ký quyền sở hữu tài sản theo quy định của pháp luật.

5. Mời luật sư tư vấn, hỗ trợ thủ tục mở thừa kế

Nếu bạn cần sự hướng dẫn chi tiết và hỗ trợ pháp lý trong quá trình mở thừa kế, hãy tìm đến các luật sư Ali Law theo số Hotline 0962431368 để có thể cung cấp thông tin và được tư vấn kỹ lưỡng về các bước, thủ tục, quyền lợi và nghĩa vụ của bạn trong quá trình này. Việc có luật sư sẽ giúp bạn giải quyết các vấn đề pháp lý phức tạp và đảm bảo quyền lợi của các bên được bảo vệ một cách tốt nhất.