Quy định về hình phạt trong Bộ luật Hình sự
Bộ luật Hình sự Việt Nam quy định rõ về các loại hình phạt áp dụng đối với những hành vi phạm tội, nhằm đảm bảo công lý và răn đe các hành vi vi phạm pháp luật. Dưới đây là các quy định cơ bản về hình phạt trong Bộ luật Hình sự:
1. Các loại hình phạt (Điều 32 BLHS 2015)
1.1. Hình phạt chính: Đây là hình phạt cơ bản mà người phạm tội có thể phải chịu. Bao gồm:
– Cảnh cáo: Là hình phạt nhẹ nhất, thông qua việc công khai chỉ trích và cảnh báo người phạm tội về hành vi vi phạm pháp luật.
– Phạt tiền: Người phạm tội phải nộp một số tiền nhất định cho Nhà nước như một hình phạt tài chính.
– Cải tạo không giam giữ: Đối với những tội phạm nhẹ, người phạm tội có thể được áp dụng biện pháp cải tạo, như giám sát, huấn luyện, giáo dục hoặc công việc cộng đồng.
– Trục xuất: Đối với người nước ngoài vi phạm pháp luật, hình phạt trục xuất có thể được áp dụng để đưa họ ra khỏi quốc gia.
– Tù có thời hạn: Người phạm tội phải chịu án tù trong một khoảng thời gian nhất định.
– Tù chung thân: Đây là hình phạt nặng nhất, người phạm tội bị phải chịu án tù suốt đời.
– Tử hình: Hình phạt tử hình được áp dụng trong những trường hợp nghiêm trọng nhất, khi tội phạm đã gây ra tổn thương nghiêm trọng cho xã hội.
1.2 Hình phạt bổ sung:
Đây là hình phạt có thể áp dụng thêm vào hình phạt chính, bao gồm các biện pháp như – Cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định: Người phạm tội bị cấm tham gia hoặc làm công việc liên quan đến một ngành nghề hoặc chức vụ nhất định.
– Cấm cư trú: Người phạm tội bị cấm cư trú tại một địa phương cụ thể hoặc một khu vực nhất định
– Quản chế: Người phạm tội phải tuân thủ các điều kiện và giới hạn do Tòa án đặt ra, và thường được giám sát chặt chẽ.
– Tước một số quyền công dân: Người phạm tội bị tước một số quyền công dân như quyền bầu cử, quyền tham gia các tổ chức xã hội, quyền sở hữu súng…
– Tịch thu tài sản: Người phạm tội bị tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản do họ sở hữu như một hình phạt tài chính.
– Phạt tiền, khi không áp dụng là hình phạt chính: Trong một số trường hợp, khi không áp dụng hình phạt chính, người phạm tội có thể bị áp dụng phạt tiền như một hình phạt thay thế.
– Trục xuất, khi không áp dụng là hình phạt chính: Tương tự như hình phạt chính, trong một số trường hợp, trục xuất có thể được áp dụng là hình phạt bổ sung.
2. Nguyên tắc áp dụng hình phạt (Khoản 1 Điều 50 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi 2017)
Khi quyết định hình phạt, Tòa án sẽ căn cứ vào quy định của Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi 2017), cân nhắc tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội, nhân thân người phạm tội, các tình tiết giảm nhẹ và tăng nặng trách nhiệm hình sự.
– Tính chất, mức độ nghiêm trọng của tội phạm: Hình phạt phải phù hợp với tính chất, mức độ nghiêm trọng của hành vi phạm tội.
– Nhân thân của người phạm tội: Khái niệm nhân thân con người là khái niệm bao trùm tất cả các đặc điểm sinh học, tâm lý và xã hội của cá nhân. Nhân thân con người là tổng hợp các đặc điểm thuộc 3 nhóm sau:
– Các đặc điểm sinh học, bao gồm giới tính, tuổi và một số đặc điểm thể chất khác.
– Các đặc điêm tâm lý, bao gồm các đặc điểm tâm lý của cá nhân thuộc về nhân cách.
– Các đặc điểm xã hội, bao gồm các đặc điểm phản ánh vị trí vai trò xã hội của cá nhân cũng như các đặc điểm phản ánh quá trình xã hội hoá của cá nhân.
– Các tình tiết giảm nhẹ và tăng nặng: Cần xem xét đến nhân thân của người phạm tội, các tình tiết giảm nhẹ (quy định tại Điều 51 Bộ luật hình sự 2015) và tăng nặng (như tái phạm, phạm tội có tổ chức… quy định tại điều 52 Bộ luật hình sự 2015).
3. Mục đích của hình phạt:
Theo Điều 31 Bộ luật Hình sự 2015 thì hình phạt không chỉ nhằm trừng trị người, pháp nhân thương mại phạm tội mà còn giáo dục họ ý thức tuân theo pháp luật và các quy tắc của cuộc sống, ngăn ngừa họ phạm tội mới; giáo dục người, pháp nhân thương mại khác tôn trọng pháp luật, phòng ngừa và đấu tranh chống tội phạm.
4. Quyết định hình phạt trong trường hợp phạm nhiều tội theo Bộ luật Hình sự
Theo Điều 55 Bộ luật Hình sự năm 2015 quy định về quyết định hình phạt trong trường hợp phạm nhiều tội như sau:
Khi xét xử cùng 01 lần một người phạm nhiều tội, Tòa án quyết định hình phạt đối với từng tội và tổng hợp hình phạt theo quy định sau đây:
– Đối với hình phạt chính:
+ Nếu các hình phạt đã tuyên cùng là cải tạo không giam giữ hoặc cùng là tù có thời hạn, thì các hình phạt đó được cộng lại thành hình phạt chung;
Hình phạt chung không được vượt quá 03 năm đối với hình phạt cải tạo không giam giữ, 30 năm đối với hình phạt tù có thời hạn;
+ Nếu các hình phạt đã tuyên là cải tạo không giam giữ, tù có thời hạn, thì hình phạt cải tạo không giam giữ được chuyển đổi thành hình phạt tù theo tỷ lệ cứ 03 ngày cải tạo không giam giữ được chuyển đổi thành 01 ngày tù để tổng hợp thành hình phạt chung theo quy định nêu trên;
+ Nếu hình phạt nặng nhất trong số các hình phạt đã tuyên là tù chung thân thì hình phạt chung là tù chung thân;
+ Nếu hình phạt nặng nhất trong số các hình phạt đã tuyên là tử hình thì hình phạt chung là tử hình;
+ Phạt tiền không tổng hợp với các loại hình phạt khác; các khoản tiền phạt được cộng lại thành hình phạt chung;
+ Trục xuất không tổng hợp với các loại hình phạt khác;
– Đối với hình phạt bổ sung:
+ Nếu các hình phạt đã tuyên là cùng loại thì hình phạt chung được quyết định trong giới hạn do Bộ luật Hình sự năm 2015 quy định đối với loại hình phạt đó; riêng đối với hình phạt tiền thì các khoản tiền phạt được cộng lại thành hình phạt chung;
+ Nếu các hình phạt đã tuyên là khác loại thì người bị kết án phải chấp hành tất cả các hình phạt đã tuyên.
5. Tổng hợp hình phạt của nhiều bản án (Điều 56 Bộ luật Hình sự năm 2015)
– Trong trường hợp một người đang phải chấp hành một bản án mà lại bị xét xử về tội đã phạm trước khi có bản án này, thì Tòa án quyết định hình phạt đối với tội đang bị xét xử, sau đó quyết định hình phạt chung theo quy định tại mục 1.
Thời gian đã chấp hành hình phạt của bản án trước được trừ vào thời hạn chấp hành hình phạt chung.
– Khi xét xử một người đang phải chấp hành một bản án mà lại thực hiện hành vi phạm tội mới, Tòa án quyết định hình phạt đối với tội mới, sau đó tổng hợp với phần hình phạt chưa chấp hành của bản án trước rồi quyết định hình phạt chung theo quy định tại mục 1.
– Trong trường hợp một người phải chấp hành nhiều bản án đã có hiệu lực pháp luật mà các hình phạt của các bản án chưa được tổng hợp, thì Chánh án Tòa án có thẩm quyền ra quyết định tổng hợp hình phạt của các bản án theo quy định nêu trên.
6. Trường hợp nào được miễn hình phạt?
Tại Điều 59 Bộ luật Hình sự năm 2015 quy định người phạm tội có thể được miễn hình phạt nếu thuộc trường hợp người có ít nhất 2 tình tiết giảm nhẹ và người phạm tội lần đầu là người giúp sức trong vụ án đồng phạm nhưng có vai trò không đáng kể mà đáng được khoan hồng đặc biệt nhưng chưa đến mức được miễn trách nhiệm hình sự.
Trong các vụ án hình sự, sự hiện diện của luật sư là điều cần thiết nhằm bảo vệ quyền lợi hợp pháp của các bị cáo hoặc người liên quan. Nếu bạn đang gặp vướng mắc liên quan đến vấn đề pháp luật hình sự hay bạn muốn được tư vấn các vấn đề về hình phạt hãy liên hệ với Ali Law theo số hotline 0962 431 368 để được chúng tôi tư vấn hỗ trợ tốt nhất.