- Một số vấn đề chung về pháp nhân thương mại phạm tội
Theo quy định của BLDS được Quốc hội thông qua ngày 24/11/2015 thì có các quy định về pháp nhân sau đây:
– Về pháp nhân nói chung khoản 1 Điều 74 BLDS năm 2015 quy định:
“1. Một tổ chức được công nhận là pháp nhân khi có đủ các điều kiện sau đây:
Được thành lập theo quy định của Bộ luật này, luật khác có liên quan,
Có cơ cấu tổ chức theo quy định tại Điều 83 của Bộ luật này,
Có tài sản độc lập với cá nhân, pháp nhân khác và tự chịu trách nhiệm bằng tài sản của mình,
Nhân danh mình tham gia quan hệ pháp luật một cách độc lập.”
– Về pháp nhân thương mại, khoản 2 Điều 75 BLDS năm 2015 quy định như sau:
“1. Pháp nhân thương mại là pháp nhân có mục tiêu chính là tìm kiếm lợi nhuận và lợi nhuận được chia cho các thành viên.
Pháp nhân thương mại bao gồm doanh nghiệp và các tổ chức kinh tế khác”
– Về pháp nhân phi thương mại: Điều 76 BLDS năm 2015 quy định như sau: “Pháp nhân phi thương mại là pháp nhân không có mục tiêu chính là tìm kiếm lợi nhuận; nếu có lợi nhuận thì cũng không được phân chia cho các thành viên”. Pháp nhân phi thương mại bao gồm: Cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức – xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, quỹ xã hội, quỹ từ thiện, doanh nghiệp xã hội và các tổ chức phi thương mại khác.
Như vậy pháp nhân thương mại là pháp nhân được thành lập theo quy định của BLDS năm 2015, có cơ cấu tổ chức theo quy định tại Điều 83 BLDS năm 2015 như sau: “Có cơ quan điều hành. Tổ chức nhiệm vụ và quyền hạn của cơ quan điều hành của pháp nhân được quy định trong điều lệ của pháp nhân hoặc trong quyết định thành lập pháp nhân. Pháp nhân có cơ quan khác theo quyết định của pháp nhân hoặc theo quy định của pháp luật. Cụ thể pháp nhân thương mại, bao gồm: Doanh nghiệp và các tổ chức kinh tế khác.
- Những quy định đối với pháp nhân thương mại phạm tội
Pháp nhân thương mại phạm tội được hiểu là pháp nhân thương mại thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội được quy định trong BLHS một cách cố ý hoặc vô ý xâm phạm đến khách thể được BLHS ghi nhận, bảo vệ mà theo quy định của Bộ luật này phải bị xử lý hình sự.
- Điều kiện chịu trách nhiệm hình sự của pháp nhân thương mại: Điều 75 BLHS năm 2015 quy định pháp nhân thương mại phải chịu trách nhiệm hình sự khi có đủ các điều kiện sau đây:
– Hành vi phạm tội được thực hiện nhân danh pháp nhân thương mại.
– Hành vi phạm tội được thực hiện vì lợi ích của pháp nhân thương mại.
– Hành vi phạm tội được thực hiện có sự chỉ đạo, điều hành hoặc chấp thuận của pháp nhan thương mại.
– Chưa hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 27 BLHS năm 2015.
Bốn điều kiện quy định pháp nhân thương mại phải chịu trách nhiệm hình sự mà chúng tôi trình bày ở trên là bốn điều kiện pháp lý bắt buộc phải đủ, thiếu một điều kiện là pháp nhân thương mại không phải chịu trách nhiệm hình sự.
- Các tội phạm mà pháp nhân thương mại phải chịu trách nhiệm hình sự.
BLHS năm 2015 đã thể hiện bước phát triển quan trọng trong chính sách hình sự của Nhà nước, đánh dấu nhiều điểm tiến bộ thể hiện trong tư duy lập pháp hình sự. Đáng chú ý, một trong những điểm mới đột phá của BLHS năm 2015 là đã bổ sung quy định về trách nhiệm hình sự của pháp nhân thương mại (các Điều 2, 3, 6, 8, 9, 33, 74-89 và 33 tội danh của Phần các tội phạm BLHS).
Bài viết sau đây, chúng tôi sẽ tổng hợp các loại tội phạm Pháp nhân thương mại phải chịu trách nhiệm hình sự và các hình phạt đối với pháp nhân thương mại phạm tội được quy định theo BLHS 2015:
Theo quy định tại Điều 76 Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 thì pháp nhân thương mại phải chịu trách nhiệm hình sự đối với các tội phạm quy định tại các điều sau:
– Điều 188 (tội buôn lậu);
– Điều 189 (tội vận chuyển trái phép hàng hóa, tiền tệ qua biên giới);
– Điều 190 (tội sản xuất, buôn bán hàng cấm);
– Điều 191 (tội tàng trữ, vận chuyển hàng cấm);
– Điều 192 (tội sản xuất, buôn bán hàng giả);
– Điều 193 (tội sản xuất, buôn bán hàng giả là lương thực, thực phẩm, phụ gia thực phẩm);
– Điều 194 (tội sản xuất, buôn bán hàng giả là thuốc chữa bệnh, thuốc phòng bệnh);
– Điều 195 (tội sản xuất, buôn bán hàng giả là thức ăn dùng để chăn nuôi, phân bón, thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật, giống cây trồng, vật nuôi);
– Điều 196 (tội đầu cơ);
– Điều 200 (tội trốn thuế);
– Điều 203 (tội in, phát hành, mua bán trái phép hóa đơn, chứng từ thu nộp ngân sách nhà nước);
– Điều 209 (tội cố ý công bố thông tin sai lệch hoặc che giấu thông tin trong hoạt động chứng khoán);
– Điều 210 (tội sử dụng thông tin nội bộ để mua bán chứng khoán);
– Điều 211 (tội thao túng thị trường chứng khoán); Điều 213 (tội gian lận trong kinh doanh bảo hiểm);
– Điều 213 (Tội gian lận trong kinh doanh bảo hiểm);
– Điều 216 (tội trốn đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động);
– Điều 217 (tội vi phạm quy định về cạnh tranh);
– Điều 225 (tội xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan);
– Điều 226 (tội xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp);
– Điều 227 (tội vi phạm các quy định về nghiên cứu, thăm dò, khai thác tài nguyên);
– Điều 232 (tội vi phạm các quy định về khai thác, bảo vệ rừng và quản lý lâm sản);
– Điều 234 (tội vi phạm quy định về quản lý, bảo vệ động vật hoang dã);
– Điều 235 (Tội gây ô nhiễm môi trường);
– Điều 237 (Tội vi phạm quy định về phòng ngừa, ứng phó, khắc phục sự cố môi trường);
– Điều 238 (Tội vi phạm quy định về bảo vệ an toàn công trình thủy lợi, đê điều và phòng, chống thiên tai; vi phạm quy định về bảo vệ bờ, bãi sông);
– Điều 239 (Tội đưa chất thải vào lãnh thổ Việt Nam);
– Điều 242 (Tội hủy hoại nguồn lợi thủy sản);
– Điều 243 (Tội hủy hoại rừng);
– Điều 244 (Tội vi phạm quy định về quản lý, bảo vệ động vật nguy cấp, quý, hiếm);
– Điều 245 (Tội vi phạm quy định về quản lý khu bảo tồn thiên nhiên);
– Điều 246 (Tội nhập khẩu, phát tán các loài ngoại lai xâm hại);
– Điều 300 (Tội tài trợ khủng bố);
– Điều 324 (Tội rửa tiền);
- Hình phạt đối với pháp nhân thương mại khi pháp nhân thương mại phạm tội.
***Hình phạt chính:
Phạt tiền: Phạt tiền được áp dụng là hình phạt chính hoặc hình phạt bổ sung đối với pháp nhân thương mại phạm tội. Mức tiền phạt được quyết định căn cứ vào tính chất, mức độ nguy hiểm của tội phạm và có xét đến tình hình tài chính của pháp nhân thương mại phạm tội, sự biến động của giá cả nhưng không được thấp hơn 50.000.000 đồng (Điều 77 BLHS 2015 sửa đổi bổ sung 2017)
Đình chỉ hoạt động có thời hạn: đình chỉ hoạt động của pháp nhân trong một hoặc một số lĩnh vực mà pháp nhân thương mại gây thiệt hại đến tính mạng, sức khỏe con người, môi trường hoặc an ninh, trật tự, an toàn xã hội mà hậu quả gây ra có khả năng khắc phục trên thực tế. Thời hạn đình chỉ hoạt động từ 06 tháng đến 03 năm (Điều 78 BLHS 2015 sửa đổi bổ sung 2017)
Đình chỉ hoạt động vĩnh viễn: chấm dứt hoạt động của thương mại trong một hoặc một số lĩnh vực mà pháp nhân thương mại phạm tội gây thiệt hại hoặc có khả năng thực tế gây thiệt hại đến tính mạng của nhiều người, gây sự cố môi trường hoặc gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội và không có khả năng khắc phục hậu quả đó. Pháp nhân thương mại được thành lập chỉ để thực hiện tội phạm thì bị đình chỉ vĩnh viễn toàn bộ mọi hoạt động. (Điều 79 BLHS 2015 sửa đổi bổ sung 2017)
***Hình phạt bổ sung:
–Cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định: được áp dụng khi xét thấy nếu để pháp nhân thương mại bị kết án tiếp tục kinh doanh hoặc hoạt động trong lĩnh vực đó, thì có thể gây nguy hại cho tính mạng, sức khỏe của con người hoặc cho xã hội. Tòa án quyết định lĩnh vực cụ thể bị cấm kinh doanh hoặc cấm hoạt động. Thời hạn cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định là từ 01 năm đến 03 năm, kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật. (Điều 80 BLHS 2015 sửa đổi bổ sung 2017)
–Cấm huy động vốn: được áp dụng khi xét thấy nếu để pháp nhân thương mại bị kết án huy động vốn thì có nguy cơ tiếp tục phạm tội. Các hình thức cấm huy động vốn bao gồm:
+ Cấm vay vốn của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài hoặc quỹ đầu tư;
+ Cấm phát hành, chào bán chứng khoán;
+ Cấm huy động vốn khách hàng;
+ Cấm liên doanh, liên kết trong và ngoài nước;
+ Cấm hình thành quỹ tín thác bất động sản.
Thời hạn cấm huy động vốn là từ 01 năm đến 03 năm, kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật.
Phạt tiền: áp dụng trong trường hợp không được áp dụng là hình phạt chính.
Lưu ý: Quyết định hình phạt trong trường hợp pháp nhân thương mại phạm nhiều tội như sau:
Đối với hình phạt chính:
– Nếu các hình phạt đã tuyên cùng là phạt tiền thì các khoản tiền phạt được cộng lại thành hình phạt chung. Hình phạt tiền không tổng hợp với các hình phạt khác;
– Nếu các hình phạt đã tuyên là đình chỉ hoạt động có thời hạn và đình chỉ hoạt động vĩnh viễn trong cùng lĩnh vực hoặc hình phạt đã tuyên cùng là đình chỉ hoạt động vĩnh viễn trong cùng lĩnh vực thì hình phạt chung là đình chỉ hoạt động vĩnh viễn trong lĩnh vực đó;
– Nếu các hình phạt đã tuyên là đình chỉ hoạt động có thời hạn trong cùng lĩnh vực thì được tổng hợp thành hình phạt chung nhưng không vượt quá 04 năm;
– Nếu trong số các hình phạt đã tuyên có hình phạt đình chỉ hoạt động vĩnh viễn thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 79 của Bộ luật này thì hình phạt chung là đình chỉ hoạt động vĩnh viễn đối với toàn bộ hoạt động;
– Nếu các hình phạt đã tuyên là đình chỉ hoạt động có thời hạn trong các lĩnh vực khác nhau hoặc đình chỉ hoạt động vĩnh viễn trong các lĩnh vực khác nhau hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn và đình chỉ hoạt động vĩnh viễn trong các lĩnh vực khác nhau thì không tổng hợp.”
Đối với hình phạt bổ sung:
– Nếu các hình phạt đã tuyên là cùng loại thì hình phạt chung được quyết định trong giới hạn do Bộ luật này quy định đối với hình phạt đó; riêng đối với hình phạt tiền thì các khoản tiền được cộng lại thành hình phạt chung;
– Nếu các hình phạt đã tuyên là khác loại thì pháp nhân thương mại bị kết án phải chấp hành tất cả các hình phạt đã tuyên.
Ls.Ths Nguyễn Thị Tươi – Công ty Luật TNHH Ali Law & Cộng sự